Happy Pets

Bệnh care ở chó – Dịch tễ học và Đặc điểm bệnh lý

Bệnh Sài sốt chó (Canine Distemper) hay Bệnh Care là một trong những bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất trên chó. Bệnh phân bố ở nhiều quốc gia trên thế giới và gây bệnh trên hầu hết các loại thú ăn thịt như chồn, cáo, hổ, báo, sư tử,… Do đó, bệnh được tổ chức thú y thế giới (OIE) quan tâm và cập nhật tình hình trong những năm qua.

Care là một bệnh truyền nhiễm cấp tính trên chó do Canine distemper virus (CDV) gây ra. Bệnh lây lan rất nhanh, xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở chó non với các các triệu chứng sốt, viêm phổi, viêm ruột và cuối cùng thường có hội chứng thần kinh (Greene & cs., 2006; Appel & cs., 1978). Đặc biệt bệnh gây chết với tỷ lệ rất cao

Ở Việt Nam, bệnh Care được phát hiện từ năm 1920. Chó mắc bệnh thường chết với tỷ lệ rất cao, có thể lên đến 100% nếu không được điều trị kịp thời.

Trong những năm gần đây, phong trào nuôi chó cảnh ở nước ta tăng nhanh khiến số lượng chó giống ngoại nhập tăng lên đáng kể. Các giống chó ngoại phổ biến ở nước ta thường là giống có kích thước lớn như Bergie, Alaska,… và một số giống chó nhỏ như Phốc, Poodle, Corgi hay Pomeranian. Theo đó, nguy cơ về bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây lan như Care bùng phát cũng tăng lên

I. TỔNG QUAN VỀ BỆNH CARE TRÊN CHÓ

1. Dịch tễ học

Trong tự nhiên các giống chó đều cảm thụ, nhưng mẫn cảm nhất là chó nhập  ngoại, chó nhập nội ít mắc hơn Trần Thanh Phong (1996). Ngoài ra cáo, cầy và các  loài động vật ăn thịt khác cũng mắc, đặc biệt là loài chồn vô cùng mẫn cảm, thú ăn thịt  ở biển có vầy cũng mắc.

Trong phòng thí nghiệm tốt nhất là dùng chồn đen. Ngoài ra có thể dùng chuột lang, thỏ, chuột nhắt trắng, khỉ.

Trong tự nhiên hầu hết chó từ 2 đến 12 tháng tuổi đều mắc bệnh, tỷ lệ mắc bệnh nhiều nhất là chó từ 3 đến 6 tháng tuổi. Những chó đang bú mẹ ít mắc do được miễn dịch thụ động qua sữa đầu. Việc gây bệnh thực nghiệm trên chó 6 tháng tuổi dễ hơn chó 3 tuần tuổi do chó 3 tuần tuổi có miễn dịch thụ động thu nhận từ mẹ.

Tô Du & Xuân Giao (2006), khi nghiên cứu về dịch tễ bệnh Care cho rằng tất cả các loài chó đều cảm thụ bệnh, nhưng mẫn cảm hơn là chó lai và chó ngoại nhập, chó nội ít mẫn cảm hơn. Bệnh xuất hiện nhiều khi có sự thay đổi thời tiết đặc biệt vào những ngày mưa.

2. Cơ chế sinh bệnh

Thời kỳ ủ bệnh của Care thường là từ 3-6 ngày (dài nhất là 17-21 ngày) và có thể kéo dài khoảng trên dưới 1 tháng. Bệnh có tỷ lệ chết từ 50-80%, thậm chí 100% nếu không được phát hiện và điều trị sớm Hồ Đình Chúc (1993). Lúc bệnh phát ra ở dạng kế phát (thường kết hợp cùng bệnh pavovirus, viêm gan truyền nhiễm) thì tỷ lệ chết của bệnh càng cao Tô Du & Xuân Giao (2006).

Theo Trần Thanh Phong (1996), sau khi virus xâm nhập vào cơ thể qua đường mũi, miệng và ngay lập tức nhân lên trong đại thực bào và những tế bào lympho của đường hô hấp, trong vòng 24 giờ virus dã tới các hạch lympho của phổi. Vào ngày thứ 6 virus đã di cư tới lách, dạ dày, ruột non và gan. Vào thời điểm này thì chó bắt đầu sốt.

II. ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ

1. Triệu chứng

Theo Trần Văn Nên & cs. (2017), biểu hiện bệnh thường rất đa dạng phụ thuộc vào tuổi chó mắc bệnh, giống chó, tình trạng sức khỏe, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và độc lực của mầm bệnh.

Đầu tiên chó xuất hiện những triệu chứng chung: mệt mỏi, ủ rũ, ăn ít, lười vận động, chảy nước mắt, nước mũi, nôn mửa, sau đó sốt, thân nhiệt lên đến 40-41,5°C kéo dài từ 24-26 giờ rồi thân nhiệt giảm xuống 38,5-39,5ºC lúc này chó ăn ít, mệt mỏi. 3-4 ngày sau xuất hiện cơn sốt thứ hai, đó là do có sự bội nhiễm của các vi khuẩn kế phát, cơn sốt kéo dài 3-4 ngày, lúc này bệnh trầm trọng hơn, không chỉ do độc lực của virus mà còn do số lượng và độc lực của các vi khuẩn bội nhiễm cùng xuất hiện với cơn sốt thứ hai, chó bắt đầu biểu hiện các triệu chứng ở đường hô hấp, tiêu hóa, da và thần kinh

2. Bệnh tích

Theo Appel Max Jg & Summers (1995), bệnh tích đại thể có thể gặp sừng hoá ở mõm và gan bàn chân. Tuỳ theo mức độ kế phát các vi khuẩn có thể thấy viêm phế quản phổi, viêm ruột, mụn mủ ở da. v.v.

Bệnh tích đường tiêu hóa: Viêm cata ruột, loét ruột, hạch ruột sưng, gan thoái hóa mỡ.

Đường hô hấp: Viêm mũi, thanh quản, khí quản, viêm phổi, có mụn mủ trong phổi, có khi vỡ ra gây viêm phế mạc.

Thần kinh: Viêm não, não tụ máu, các tế bào thần kinh bị hoại tử.

Tế bào thượng bì đường hô hấp, tiết niệu, lưỡi, mắt, hạch và tuyến nước bọt có thể tìm thấy tiểu thể lenst trong nguyên sinh chất.

NGUYỄN THỊ HUYỀN

5/5 - (1 bình chọn)
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Select the fields to be shown. Others will be hidden. Drag and drop to rearrange the order.
  • Image
  • SKU
  • Rating
  • Price
  • Stock
  • Availability
  • Add to cart
  • Description
  • Content
  • Weight
  • Dimensions
  • Additional information
Click outside to hide the comparison bar
Compare
Shopping cart close